Với khả năng tăng trưởng nhanh, dễ nuôi và thích nghi tốt với nhiều loại hình thủy vực, cách nuôi cá lăng nha đang được nhiều nông hộ và trang trại quan tâm đầu tư phát triển.
Mục Lục
Đặc điểm sinh học của cá lăng nha
Cá lăng nha (còn gọi là cá lăng đuôi đỏ, cá lăng vàng, tên khoa học Hemibagrus wyckioides) là một trong những loài cá nước ngọt da trơn nước ngọt quý hiếm, có giá trị thương phẩm cao và được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ thịt trắng, thơm ngon, ít xương dăm.
- Thuộc họ cá da trơn (Bagridae), thân dài, dẹp bên, không vảy, đầu dẹp, có râu dài.
- Tốc độ tăng trưởng nhanh, trọng lượng đạt 1,5 – 3 kg sau 8 – 10 tháng nuôi.
- Thích nghi tốt trong môi trường nước ngọt, độ pH 6.5–7.5, DO > 4 mg/l.
- Là loài ăn tạp thiên về động vật: cá nhỏ, tép, giun, thức ăn viên công nghiệp.
Chuẩn bị ao hoặc bể nuôi cá lăng nha
Ao nuôi
- Diện tích ao nuôi cá lăng nha: 500 – 2.000 m², độ sâu mực nước 1,2 – 1,8 m.
- Ao có hệ thống cấp – thoát nước thuận tiện, có lưới chắn cá thoát ra ngoài.
- Cải tạo ao: nạo vét bùn, phơi đáy 7 – 10 ngày, bón vôi 10 – 15 kg/100 m² để diệt mầm bệnh.
Bể nuôi cá lăng nha (xi măng hoặc bạt)
- Diện tích từ 20 – 50 m², độ sâu tối thiểu 1 m.
- Trang bị hệ thống sục khí, cấp nước tuần hoàn nếu nuôi mật độ cao.
Chọn giống và thả cá
Chọn giống
- Kích cỡ cá giống 8 – 12 cm, khỏe mạnh, đều cỡ, không trầy xước.
- Nguồn giống uy tín, đảm bảo chất lượng, được kiểm dịch.
Mật độ thả
- Ao đất nuôi cá lăng nha: 3 – 5 con/m².
- Bể nuôi: 10 – 15 con/m² tùy điều kiện chăm sóc.
Kỹ thuật thả cá
- Trước khi thả, tắm cá bằng nước muối 2% trong 5–10 phút để diệt ký sinh trùng.
- Thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát, tránh lúc nắng gắt.
Thức ăn và chế độ cho ăn
Loại thức ăn
- Giai đoạn đầu: thức ăn tươi như giun, cá vụn, ruột động vật.
- Giai đoạn tăng trưởng: dùng thức ăn viên công nghiệp (30–35% đạm).
- Có thể sử dụng thức ăn tự chế từ đậu nành, cám gạo, bột cá trộn vitamin.
Cách cho ăn
- Cho ăn 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát.
- Lượng thức ăn: 3 – 5% trọng lượng cá/ngày, điều chỉnh theo giai đoạn phát triển.
- Sử dụng sàng ăn để kiểm tra lượng tiêu thụ và tránh dư thừa gây ô nhiễm.
Quản lý môi trường nuôi cá lăng nha
- Kiểm tra chất lượng nước thường xuyên: pH 6.5 – 7.5, nhiệt độ 26 – 30°C.
- Duy trì DO > 4 mg/l, tránh để khí độc (NH₃, H₂S) tích tụ trong ao.
- Thay nước định kỳ 20 – 30% mỗi tuần nếu ao nuôi mật độ cao.
- Dọn phân đáy, kiểm tra hoạt động cá mỗi ngày để phát hiện sớm dấu hiệu bệnh.
Phòng và trị bệnh cho cá lăng nha
Bệnh thường gặp
- Nấm mang trên cá, nấm da: cá thở dốc, thân nổi trắng như bông.
- Viêm ruột: cá bỏ ăn, bụng trướng.
- Xuất huyết, ký sinh trùng ngoài da: nổi đốm đỏ, bơi chậm, lờ đờ.
Phòng bệnh
- Cải tạo ao tốt, thả mật độ phù hợp.
- Trộn vitamin C, men tiêu hóa, tỏi vào thức ăn để tăng sức đề kháng.
- Tắm cá định kỳ bằng KMnO₄ hoặc nước muối 2–3% trong 10 phút.
- Vệ sinh ao nuôi, loại bỏ cá yếu hoặc chết kịp thời.
Thu hoạch cá lăng nha
- Thời gian nuôi cá lăng nha: 8 – 10 tháng, trọng lượng đạt 1,5 – 3 kg/con.
- Thu hoạch toàn bộ hoặc thu tỉa từng đợt bằng cách kéo lưới hoặc tháo cạn ao.
- Cá thương phẩm tiêu thụ ở nhà hàng, chợ và xuất khẩu.
Nuôi cá lăng nha là mô hình tiềm năng với đầu ra ổn định và giá trị kinh tế cao. Nếu áp dụng đúng kỹ thuật nuôi, kiểm soát môi trường hiệu quả và phòng bệnh chủ động, người nuôi có thể đạt lợi nhuận cao, ổn định và bền vững. Đây là hướng đi phù hợp cho cả nuôi hộ gia đình lẫn trang trại quy mô vừa và lớn.